Chuyển đến nội dung chính

Các phương pháp xử lý nito trong nước thải công nghiệp

Các phương pháp xử lý nito trong nước thải công nghiệp hiện đang được các công ty xử lý nước thải áp dụng rộng rãi nhằm loại bỏ nito – yếu tố gây nhiều tác động tiêu cực đối với môi trường.

Các phương pháp xử lý nito trong nước thải công nghiệp1
 

Các phương pháp xử lý nito trong nước thải công nghiệp hiệu quả

1.    Tác hại của nito
Nito là thành phần luôn có mặt trong cơ thể động vật, thực vật sống và trong thành phần của các hợp chất tham gia quá trình sinh hóa. Đồng thời ở các dạng vô cơ và hữu cơ
Nguyên tố nito có thể tồn tại ở bảy trạng thái hoá trị, từ dạng khử (N-3) là amoniac đến dạng oxy hoá sâu (N+5) là nitrat.

Các phương pháp xử lý nito trong nước thải công nghiệp
Các phương pháp xử lý nito trong nước thải công nghiệp
Đối với quá trình xử lý nước:
Nito gây cản trở cho quá trình xử lý và làm giảm hiệu quả làm việc của hệ thống
Nó có thể kết hợp với các loại hóa chất khác để tạo thành chất hữu cơ gây độc cho con người
Đối với môi trường
Nito gây ra sự phát triển mạnh mẽ của các loại thực vật phù du như rêu, tảo gây nên tình trạng thiếu oxy trong nước, phá vỡ chuỗi thức ăn, phá hoại môi trường nước, sản sinh nhiều chất độc hại và tiêu diệt nhiều loại sinh vật có ích.
Trong nông nghiệp, ô nhiễm nito chủ yếu xuất phát từ các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất phân bón hay chế biến mủ cao su, tơ tằm, thuộc da…
2.    Các phương pháp xử lý
Xử lý hợp chất nito có thể thực hiện bằng phương pháp hóa lý, vật lý, sinh học dựa trên nguyên tắc chuyển hóa thành hợp chất khác hoặc tách loại, cách ly chúng ra khỏi môi trường nước.
-     Chuyển hóa các hợp chất nito thành dạng khí, thâm nhập vào bầu khí quyển, con đường chuyển hóa này thực hiện bằng phương pháp sinh học thông qua các quá trình liên tiếpnitrat hóa và khử nitrat. Thực hiện phản ứng oxy hóa khử trực tiếp giữa ammoniac với nitrit và nitrat bằng phương pháp vi sinh. Oxy hóa xúc tác trực tiếp ammoniac thành khí nito.
-    Chuyển hóa các hợp chất nito thành các thành phần trong tế bào của sinh khối(thực vật và vi sinh vật). Quá trình chuyển hóa trên gắn liền với các phản ứng sinh hóa xảy ra trong tế bào động vật, thực vật trong quá trình quang hợp của thực vật hay đồng hóa của vi sinh vật. Quá trình trên tồn tại trong tự nhiên, là cơ sở của phương pháp xử lý bằng các loại thủy thực vật.
-    Bốc hơi ammoniac vào bầu khí quyển. Phương pháp này thật ra là chuyển chất ô nhiễm từ nước vào không khí, sau đó phần lớn lại được hấp thụ trở lại vào môi trường nước ở những vị trí khác. Để thực hiện phương pháp trên, ammoniac phải tồn tại ở dạng bay hơi và do độ tan của ammoniac rất lớn nên cần phải sục khí dưới lượng rất lớn ở nhiệt độ cao.
-    Tách ammoniac ra khỏi môi trường nước có thể thực hiện bằng phương pháp trao đổi ion trên cationit
Hiệu quả xử lý và giá thành của từng phương pháp khác nhau và phụ thuộc nồng độ của hợp chất nito trong nước.
Phương pháp sinh học
Đầu tiên, trong quá trình hiếu khí, nito amon sẽ được chuyển hóa thành nitrit và nitrat nhờ khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter.
NH4+ + O2  -> NO2- + O2 -> NO3- (+ H+ )
 Sau đó, trong quá trình thiếu oxy, các loại vi khuẩn như nitrat Denitrificans sẽ tách oxy của nitrat và nitrit để oxy hóa, nitơ phân tử N2 sẽ thoát ra ngoài.
 NO3- + HC  -> N2 + CO2 + H2O
ngoài.
Phương pháp trao đổi ion
Là quá trình trao đổi của một ion của chất trao đổi (dạng rắn) với một ion khác cùng dấu trong nước. Các ion trao đổi điện tích dương được trao đổi trên cationit và điện tích âm trao đổi trên anionit.
Sử dụng để loại bỏ amoni, trao đổi amoni được tiến hành trên cột chứa clinoptilolit
Trao đổi amoni cũng bị các ion khác cạnh tranh và hiệu quả tách loại amoni giảm đáng kể đối với các nguồn nước chứa nhiều các loại ion khác nhất là Na+ và Ca2+.
Để có thể tham gia vào quá trình trao đổi ion, ammoniac phải tồn tại dưới dạng  điện tích dương amoni. Do bản chất là một bazơ yếu, chịu sự cân bằng NH3+H+ <=>NH4+ với cường độ bazơ của NH3 là 9,25 nên amoni sẽ tồn tại ở vùng pH thấp, ammoniac tồn tại ở vùng pH cao
Phương pháp oxy hóa khử
Dùng để xử lý amoni. Clo có tính chất oxy hóa, có khả năng thu điện tử do tích điện dương. Các hợp chất clo như Cl2, Ca(OCl)2, NaOCl… đều có tính oxy hóa.
Trong môi trường nước, các dạng clo có tính chất oxy hóa đều được chuyển về dạng axit hypocloro
Phản ứng giữa ammoniac với clo hoạt tính xảy ra theo bậc
NH3 + HOCl <=> NH2Cl + H2O
NH3 + HOCl <=> NHCl2 + H2O
NHCl2 + HOCl <=>NCl3 + H2O
NH2Cl, NHCl2, NCl3 gọi là mono-, di-, tri cloamin thuộc dạng chất clo liên kết và cũng là chất oxy hóa
Xử lý Nitrit
Một số loại nước thải có thể chứa nitrit, có thể loại bỏ nitrit bằng phương pháp oxy hóa. Chuyển nitrit thành nitrat có thể thực hiện với chất oxy hóa là clo hoạt động hoặc với hydro peroxit theo các phản ứng.
NO2- + OCl-  <=> NO3 + Cl-
NO2- + H2O2   <=> NO3- + H2O
Phản ứng xảy ra trên môi trường axit nhẹ (pH 3-4) với tốc độ rất nhanh
Trên đây là một số phương pháp xử lý nito trong nước thải công nghiệp. Nito là chất gây ảnh hưởng nguy hại đến môi trường. Không những thế, quá trình xử lý nito diễn ra rất phức tạp. Nếu Quý doanh nghiệp đang có nhu cầu tìm hiểu về phương pháp xử lý nito trong nước thải có thể liên hệ với Bách Khoa để được tư vấn cụ thể.
Công ty TNHH TV CN KT môi trường Bách Khoa
Địa chỉ: Số 30 Đường D9, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP.HCM
Điện thoại: 0906 833 144
Email: maitram192pt@gmail.com

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Keo tụ và tạo bông trong xử lý nước

Keo tụ và tạo bông trong xử lý nước cấp và nước thải giúp loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước bằng cách biến chúng thành bùn nhờ sử dụng các chất hóa học.  Quá trình keo tụ và tạo bông trong xử lý nước 1.    Phương pháp keo tụ tạo bông Trong nước, các chất ô nhiễm tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như: các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng. Muốn loại bỏ các hạt lơ lửng có kích thước nhỏ cần dùng các biện pháp cơ học kết hợp hóa học bằng cách sử dụng các chất hóa học tạo ra các hạt keo có khả năng kết dính các hạt cặn lại với nhau thành các bông cặn có trọng lượng và kích thước lớn hơn để xử lý. Quá trình keo tụ tạo bông gồm 2 quá trình: •    Quá trình keo tụ: dựa trên cơ chế phá bền hạt keo •    Quá trình tạo bông:tiếp xúc/ kết dính giữa các hạt keo đã bị phá bền 2.    Bản chất của quá trình keo tụ tạo bông   Phá tính bền vững của hệ keo bằng cách thu hẹp lớp điện kép tới mức thế zeta =0, khi đó, lực đẩy tĩnh điện hạt - hạt bằng không, tạo điều kiện cho các hạt hút nhau bằng lực

Bể tuyển nổi trong xử lý nước thải

Việc sử dụng bể tuyển nổi trong xử lý nước thải đã mang lại hiệu quả tích cực trong việc loại bỏ các chất lơ lửng, các chất hoạt tính bề mặt và dầu mỡ ra khỏi nước thải.   Xây dựng bể tuyển nổi trong xử lý nước thải đạt chuẩn 1.    Nguyên tắc hoạt động của bể tuyển nổi Về cơ bản, quá trình tuyển nổi là quá trình loại bỏ các chất lơ lửng, các chất hoạt tính bề mặt và dầu mỡ dựa vào khối lượng riêng giữa hạt khí và chất rắn trong nước. Nước được đưa vào bồn khí tan bằng bơm áp lực cao. Dưới tác dụng của máy nén khí mà nước và không khí được hòa trộn. Nước bão hòa không khí chảy vào ngăn tuyển nổi của bể tuyển nổi, qua van giảm áp suất, áp suất được gảim đột ngột về áp suất khí quyển. Khí hòa tan được tách ra và bám dính vào các hạt cặn trong nước. 2.    Sơ đồ cấu tạo của bể tuyển nổi   3.    Thông số thiết kế bể tuyển nổi: •    Thời gian lưu nước tại bể tuyển nổi : 20 -60 phút •    Tỉ số A/S (air/sludge: 0,02 - 0,45 •    Thời gian lưu nước tại bồn khí hòa tan: 0,5 - 3 phút •  

Xử lý sự cố bể hiếu khí Aerotank

Ở bài viết này Bách Khoa hướng dẫn các bạn xử lý sự cố bể hiếu khí Aerotank theo từng trường hợp cụ thể nhằm đảm bảo đảm hệ thống vận hành ổn định, mang lại hiệu quả xử lý nước thải cao.   Xử lý sự cố bể hiếu khí Aerotank theo từng trường hợp cụ thể 1.    Tổng quan về bể hiếu khí Aerotank Bể Aerotank là công trình bê tông cốt thép hình chữ nhật hoặc tròn, nước thải chảy qua chiều dài bể và được sục khí và khuấy đảo cơ học liên tục nhằm tăng cường lượng oxy hòa tan và thúc đẩy quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước thải. Cấu tạo bể Aerotank: Bể có hình chử nhật hoặc tròn, bên trong có bố trí hệ thống phân phối khí (dĩa thổi khí, ống phân phối khí) nhằm tăng cường lượng oxy hòa tan trong nước. Bể Aerotank thường có chiều cao từu 2,5 m trở lên để khí sục khí vào thì lượng không khí kịp hòa tan trong nước. Ở khu vực có diện tích nhỏ, bên trong bể được được bố trí thêm giá thể vi sinh. Cấu tạo của bề phải thỏa mãn 3 điều kiện: •    Giữ được liều lượng bùn cao tr