Hiện nay, các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm đang được chú trọng quan tâm nhằm xử lý triệt để hậu quả từ nước thải, tránh gây ảnh hưởng đến môi trường.
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm hiệu quả cao
1. Tổng quan về nước thải dệt nhuộm
Ngành công nghiệp dệt nhuộm là ngành đã có từ lâu đời và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta.
Trong quá trình dệt nhuộm, mỗi công đoạn đều thải ra môi trường một lượng nước thải lớn chứa nhiều chất độc hại nguy hiểm.
Lượng ô nhiễm phụ thuộc nhiều yếu tố, quá trình và sự hòa tan của hóa chất sử dụng. Ở giai đoạn cuối, thành phần nước thải có thể khái quát như sau:
• pH: 4-12 (pH bằng 4,5 cho công nghệ nhuộm sợi PE, pH bằng cho công nghệ nhuộm sợi Co)
• Nhiệt độ: dao động theo thời gian và thấp nhất là 40oC. So sánh với với nhiệt độ cao nhất không ức chế hoạt động vi sinh là 37oC thì nước thải ở đây gây ảnh hưởng bất lợi đến hiệu quả xử lý sinh học
• COD: 250 - 1500 mg O2/l (50 -150 kg/ tấn vải)
• BOD5: Nhu cầu oxy sinh học sau 5 ngày 80 -500 mg O2/l
• Độ màu: 500 -2000 Pt-Co
• Chất rắn lơ lửng: 30 -400 mg/l đôi khi cao đến 1000 mg/l (trường hợp nhuộm sợi coton)
• Chất hoạt tính bề mặt: 10 - 50 mg/l
Do chứa nhiều chất độc hại, nên nước thải dệt nhuộm nếu không xử triệt để sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường. Giảm lượng oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng đến đời sống của các loài thủy sinh. Lượng chất nhuộm, các chất độc nặng có thể gây ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Ngành công nghiệp dệt nhuộm là ngành đã có từ lâu đời và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta.
Trong quá trình dệt nhuộm, mỗi công đoạn đều thải ra môi trường một lượng nước thải lớn chứa nhiều chất độc hại nguy hiểm.
Lượng ô nhiễm phụ thuộc nhiều yếu tố, quá trình và sự hòa tan của hóa chất sử dụng. Ở giai đoạn cuối, thành phần nước thải có thể khái quát như sau:
• pH: 4-12 (pH bằng 4,5 cho công nghệ nhuộm sợi PE, pH bằng cho công nghệ nhuộm sợi Co)
• Nhiệt độ: dao động theo thời gian và thấp nhất là 40oC. So sánh với với nhiệt độ cao nhất không ức chế hoạt động vi sinh là 37oC thì nước thải ở đây gây ảnh hưởng bất lợi đến hiệu quả xử lý sinh học
• COD: 250 - 1500 mg O2/l (50 -150 kg/ tấn vải)
• BOD5: Nhu cầu oxy sinh học sau 5 ngày 80 -500 mg O2/l
• Độ màu: 500 -2000 Pt-Co
• Chất rắn lơ lửng: 30 -400 mg/l đôi khi cao đến 1000 mg/l (trường hợp nhuộm sợi coton)
• Chất hoạt tính bề mặt: 10 - 50 mg/l
Do chứa nhiều chất độc hại, nên nước thải dệt nhuộm nếu không xử triệt để sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường. Giảm lượng oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng đến đời sống của các loài thủy sinh. Lượng chất nhuộm, các chất độc nặng có thể gây ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
2. Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
2.1 Xử lý bằng phương pháp cơ học
Song chắn rác và lưới lọc rác
Nhằm giữ lại các vật thô và các loại chất rắn nhỏ khi dòng nước thải đi qua
Lắng cát
Bể lắng cát có dạng bể, hố, giếng cho nước chảy vào, dưới tác dụng của trọng lực cát sẽ lắng xuống đáy.
Có 3 dạng bể lắng: bể lắng ngang, bể lắng đứng và bể lắng ly tâm
Lọc cơ học
Dùng để lọc những hạt phân tán nhỏ mà bể lắng không lắng được
Vật liệu lọc là cát, than., sỏi, đá nghiền... Đặc tính quan trọng của lớp hạt lọc là độ xốp và bề mặt riêng.
2.2. Xử lý bằng phương pháp hóa lý
Xử lý nước thải có nhiều chất lơ lửng, chất độc hại, độ màu cao.
Keo tụ
Là quá trình sử dụng các chất keo tụ để hình thành dịch keo và ngưng tụ. Các hạt chất lơ lửng trong nước thải gắn kêt hình thành các hạt lớn hơn và lắng xuống.
Các loại keo tụ:
• Keo tụ làm giảm thế năng Zeta của hạt
• Keo tụ do chuyển động nhiệt
• Keo tụ do khuấy trộn
• Keo tụ tiếp xúc
Hấp phụ
Chất bẩn lỏng hoặc rắn được giữ lại trên bề mặt chất rắn
Các loại hấp phụ:
• Hấp phụ lý học: Một phân tử qua bề mặt chất hấp phụ đi vào khe rỗng và dính lên bề mặt bằng các lực lý học
• Hấp phụ hóa học: Lực hóa học gây nên sự bám dính cho các phản ứng hóa học giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ
2.3. Phương pháp hóa học
Axit và bazơ cững như nước thải có độ axit cao hay kiềm cao không được thải vào hệ thống thoát nước và nguồn nước. Trong các nhà máy dệt nhuộm độ pH của nước thải dao động từ 4-12 nên cần phải trung hào để tạo pH tối ưu cho quá trình keo tụ.
Trong các nhà máy dệt nhuộm, để trung hoà nước thải chứa axit và kiềm người ta thường trộn lẫn các loại nước thải này với nhau.
2.4. Phương pháp sinh học
Dựa vào khả năng sống hoạt động của các vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải thành dạng hòa tan hoặc phân tán nhỏ.
Phương pháp sinh học có thể tiến hành trong điều kiện tự nhiên và nhân tạo
2.5. Phương pháp xử lý bùn cặn
Bùn cặn từ bể lắng: được dùng làm phân bón hoặc san lấp mặt bằng
Để xử lý bùn người ta xử lý bằng nhiều cách:
• Xử lý hiếu khi: Thổi khí hoặc khuấy trộn bùn trước khi đem phơi
• Xử lý cô đặc: dùng trọng lực hoặc thổi khí
• Ổn định bùn: bằng Clo, vôi hoặc hiếu khí
• Xử lý làm khô: làm giảm khối lượng bùn cặn
Nhìn chung, có rất nhiều phương pháp để xử lý nước thải dệt nhuộm, tùy theo tính chất của từng loại nước mà chọn lựa phương pháp phù hợp. Nếu Quý doanh nghiệp cần thêm thông tin về các phương pháp để xử lý nước thải dệt nhuộm có thể liên hệ với Bách Khoa để được tư vấn cụ thể.
Công ty TNHH TV CN KT môi trường Bách Khoa
Địa chỉ: Số 30 Đường D9, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP.HCM
Điện thoại: 0906 833 144
Email: maitram192pt@gmail.com
Nhận xét
Đăng nhận xét