Chuyển đến nội dung chính

Quy chuẩn nước thải sinh hoạt mới nhất

Quy chuẩn nước thải sinh hoạt mới nhất là bản quy chuẩn QCVN 14: 2008/BTNMT được Tổng cục Môi trường và Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Quyết định số /2008/QĐ-BTNMT ngày tháng năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Các quy chuẩn nước thải sinh hoạt mới nhất

1.    Quy định chung
Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này qui định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi thải ra môi trường.
Không áp dụng quy chuẩn này đối với nước thải sinh hoạt thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung
 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với cơ sở công cộng, doanh trại lực lượng
vũ trang, cơ sở dịch vụ, khu chung cư và khu dân cư, doanh nghiệp thải
nước thải sinh hoạt ra môi trường.
Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Nước thải sinh hoạt là nước thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của con người như ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân.
Nguồn nước tiếp nhận nước thải là nguồn nước mặt hoặc vùng nước biển ven bờ, có mục đích sử dụng xác định, nơi mà nước thải sinh hoạt thải vào
2. Quy định kỹ thuật
Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi thải ra không vượt quá giá trị Cmax = C x K
Trong đó:
Cmax: nồng độ tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải tính bằng mg/l
C: Giá trị nồng độ quy định như sau

Quy chuẩn nước thải sinh hoạt mới nhất

Giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép Cmax trong nước thải sinh hoạt khi thải ra các nguồn nước tiếp nhận nước thải được quy định
A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt khi thải vào các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (có chất lượng nước tương đương cột A1 và A2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất l ượng nước mặt).
- Cột B quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt khi thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (có chất lượng nước tương đương cột B1 và B2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất l ượng nước mặt hoặc vùng nước biển ven bờ). định tại Quy chuẩn này.
K: hệ số tính tới quy mô, loại hình cơ sở dịch vụ, cơ sở công cộng và chung cư quy định như sau.

Quy chuẩn nước thải sinh hoạt mới nhất 1

Tuỳ theo loại hình, quy mô và diện tích sử dụng của cơ sở dịch vụ, cơ sở công cộng, khu chung cư và khu dân cư, doanh nghiệp
Không áp dụng công thức tính nồng độ tối đa cho phép trong nước thải cho thông số pH và tổng coliforms
Đây là quy chuẩn về nước thải sinh hoạt mới nhất hiện đang được áp dụng, các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thải nước thải sinh hoạt ra môi trường tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này. Nếu Quý Doanh nghiệp đang có nhu cầu tìm hiểu về Quy chuẩn dành cho nước thải sinh hoạt có thể liên hệ với Bách Khoa để được tư vấn cụ thể.
Công ty TNHH TV CN KT môi trường Bách Khoa
Địa chỉ: Số 30 Đường D9, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP.HCM
Điện thoại: 0906 833 144
Email: maitram192pt@gmail.com

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Keo tụ và tạo bông trong xử lý nước

Keo tụ và tạo bông trong xử lý nước cấp và nước thải giúp loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước bằng cách biến chúng thành bùn nhờ sử dụng các chất hóa học.  Quá trình keo tụ và tạo bông trong xử lý nước 1.    Phương pháp keo tụ tạo bông Trong nước, các chất ô nhiễm tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như: các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng. Muốn loại bỏ các hạt lơ lửng có kích thước nhỏ cần dùng các biện pháp cơ học kết hợp hóa học bằng cách sử dụng các chất hóa học tạo ra các hạt keo có khả năng kết dính các hạt cặn lại với nhau thành các bông cặn có trọng lượng và kích thước lớn hơn để xử lý. Quá trình keo tụ tạo bông gồm 2 quá trình: •    Quá trình keo tụ: dựa trên cơ chế phá bền hạt keo •    Quá trình tạo bông:tiếp xúc/ kết dính giữa các hạt keo đã bị phá bền 2.    Bản chất của quá trình keo tụ tạo bông   Phá tính bền vững của hệ keo bằng cách thu hẹp lớp điện kép tới mức thế zeta =0, khi đó, lực đẩy tĩnh điện hạt - hạt bằng không, tạo điều kiện cho các hạt hút nhau bằng lực

Bể tuyển nổi trong xử lý nước thải

Việc sử dụng bể tuyển nổi trong xử lý nước thải đã mang lại hiệu quả tích cực trong việc loại bỏ các chất lơ lửng, các chất hoạt tính bề mặt và dầu mỡ ra khỏi nước thải.   Xây dựng bể tuyển nổi trong xử lý nước thải đạt chuẩn 1.    Nguyên tắc hoạt động của bể tuyển nổi Về cơ bản, quá trình tuyển nổi là quá trình loại bỏ các chất lơ lửng, các chất hoạt tính bề mặt và dầu mỡ dựa vào khối lượng riêng giữa hạt khí và chất rắn trong nước. Nước được đưa vào bồn khí tan bằng bơm áp lực cao. Dưới tác dụng của máy nén khí mà nước và không khí được hòa trộn. Nước bão hòa không khí chảy vào ngăn tuyển nổi của bể tuyển nổi, qua van giảm áp suất, áp suất được gảim đột ngột về áp suất khí quyển. Khí hòa tan được tách ra và bám dính vào các hạt cặn trong nước. 2.    Sơ đồ cấu tạo của bể tuyển nổi   3.    Thông số thiết kế bể tuyển nổi: •    Thời gian lưu nước tại bể tuyển nổi : 20 -60 phút •    Tỉ số A/S (air/sludge: 0,02 - 0,45 •    Thời gian lưu nước tại bồn khí hòa tan: 0,5 - 3 phút •  

Xử lý sự cố bể hiếu khí Aerotank

Ở bài viết này Bách Khoa hướng dẫn các bạn xử lý sự cố bể hiếu khí Aerotank theo từng trường hợp cụ thể nhằm đảm bảo đảm hệ thống vận hành ổn định, mang lại hiệu quả xử lý nước thải cao.   Xử lý sự cố bể hiếu khí Aerotank theo từng trường hợp cụ thể 1.    Tổng quan về bể hiếu khí Aerotank Bể Aerotank là công trình bê tông cốt thép hình chữ nhật hoặc tròn, nước thải chảy qua chiều dài bể và được sục khí và khuấy đảo cơ học liên tục nhằm tăng cường lượng oxy hòa tan và thúc đẩy quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước thải. Cấu tạo bể Aerotank: Bể có hình chử nhật hoặc tròn, bên trong có bố trí hệ thống phân phối khí (dĩa thổi khí, ống phân phối khí) nhằm tăng cường lượng oxy hòa tan trong nước. Bể Aerotank thường có chiều cao từu 2,5 m trở lên để khí sục khí vào thì lượng không khí kịp hòa tan trong nước. Ở khu vực có diện tích nhỏ, bên trong bể được được bố trí thêm giá thể vi sinh. Cấu tạo của bề phải thỏa mãn 3 điều kiện: •    Giữ được liều lượng bùn cao tr